Ý nghĩa tốt xấu của các sao hạn
Sao Thái Dương
Sao Thái Dương là một sao tốt đối với nam giới. Nam
giới được sao này chiếu mệnh thì năm đó sẽ làm ăn phát đạt, gặp nhiều may mắn,
tài lộc, thăng quan tiến chức.
Nhưng nữ giới bị sao Thái Dương chiếu mệnh sẽ thường
bị đau ốm, gặp khó khăn trong làm ăn.
Sao Thái Âm
Sao Thái Âm là một sao tốt cho cả mệnh nam và mệnh
nữ.
Người được sao Thái Âm chiếu mệnh thường có cơ hội
bội thu về tài lộc, đem lại cát lợi về việc mua bán đất đai, xây dựng nhà cửa.
Mệnh nam được quý nhân phù trợ về tiền bạc, sự nghiệp, đường tình duyên cũng
được như ý. Mệnh nữ được thuận lợi về sự nghiệp, danh lợi và con cái.
Sao Mộc Đức
Sao Mộc Đức là một phúc tinh cho cả nam và nữ, đem
lại sự an vui, hòa hợp. Người được sao Mộc Đức chiếu mệnh thường gặp nhiều may
mắn, tài lộc, sự nghiệp phát triển, kết giao được nhiều bạn bè tốt.
Sao Vân Hán
Sao Vân Hán là sao trung không gây hại quá nhiều đến
công việc, sức khỏe cho cả mệnh nam và mệnh nữ. Người bị sao Vân Hán chiếu mệnh
dễ vướng vào kiện tụng, dễ nảy sinh cãi vã, kinh doanh trung bình, sức khỏe
không tốt.
Sao
Thổ Tú
Sao Thổ Tú là hung tinh, người bị sao Thổ
Tú chiếu mệnh dễ mang tai họa do tiểu nhân gièm pha, xuất hành không thuận lợi,
gặp khó khăn trong làm ăn cũng như chốn quan trường.
Tuy nhiên, nếu bản mệnh có sự cố gắng,
tâm huyết, tinh thần trách nhiệm thì vẫn sẽ đạt được kết quả như ý.
Sao
Thái Bạch
Thái Bạch là một trong những sao xấu
nhất, thường khiến bản mệnh bị hao tốn tiền bạc, dễ bị kẻ xấu hãm hại, có thể
gặp rắc rối với luật pháp.
Sao
Thái Dương
Sao La Hầu là một sao xấu, người bị sao
này chiếu mạng dễ bị hao tán tiền bạc, sức khỏe không tốt, dễ gặp các chuyện
thị phi liên quan đến công quyền, tranh chấp.
Sao
Kế Đô
Sao Kế Đô là sao xấu, người bị sao này
chiếu mạng dễ gặp khó khăn, rắc rối trong tình cảm, sức khỏe và tiền bạc.
Sao
Thuỷ Diệu
Sao Thủy Diệu hay còn gọi là Thủy tinh,
là một sao Phúc Lộc tinh, vừa Hung vừa Cát nhưng Cát nhiều hơn Hung. Người được
sao này chiếu mệnh gặp nhiều may mắn, thuận lợi về sự nghiệp, tiền bạc nhưng
cũng gặp nhiều thị phi (đặc biệt là ở nữ giới) và dễ gặp nạn với sông suối, ao
hồ.
Độ tốt xấu của hạn
·
Huỳnh
Tuyền (Đại hạn): Hạn về bệnh nặng, hao tài, kinh doanh kỵ đường thủy sông
nước.
·
Tam
Kheo (Tiểu hạn): Hạn về sức khỏe tay chân nhức mỏi.
·
Ngũ
Mộ (Tiểu hạn): Hạn về tiền tài, hao tiền tốn của.
·
Thiên
Tinh (Xấu): Hạn về thị phi, bị thưa kiện.
·
Toán
Tận (Đại hạn): Hạn về tật bệnh, hao tài.
·
Thiên
La (Xấu): Bị phá phách không yên.
·
Địa
Võng (Xấu): Hạn tai tiếng, coi chừng tù tội.
·
Diêm
Vương (Xấu): Người xa mang tin buồn
-
Hạn Địa Võng
Hạn Địa Võng thường gặp
rắc rối, thị phi, tranh cãi, bị hiểu lầm, mang tiếng xấu… Vì những điều trên
nên cuộc sống của đương số cảm thấy lo âu, phiền muộn, buồn rầu…
Hạn Địa Võng được xác
định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn
Địa Võng như sau:
Nam: 16, 25, 34, 43,
52, 61, 69, 70, 78, 87, 96 tuổi gặp hạn Địa Võng
Nữ: 16, 25, 34, 43, 52,
61, 69, 70, 78, 87, 96 tuổi gặp hạn Địa Võng
-
Hạn Toán Tận:
Những người có hạn Toán
Tận trong năm này sẽ bị mất tiền bạc, của cải mà không dự tính trước được, tai
họa sẽ bất ngờ ập đến với gia chủ. Trong đó, những, có hai nguy cơ cao nhất đó
là bị cướp bóc, thứ hai là chung vốn làm ăn, cùng nhau đi khai thác lâm sản, và
gặp phải tai nạn bất ngờ, thiệt hại rất lớn về tiền của.
Hạn Toán Tận rất kỵ đối
với nam giới, những tai nạn xảy ra thường là dạng tai nạn đột ngột, bất khả
kháng và cũng khó đề phòng, ứng phó, nếu những người phúc đức kém, vận số xấu
có thể nguy hiểm tính mạng.
Hạn Toán Tận được xác
định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn
Toán Tận như sau:
Nam: 14, 23, 32, 41,
49, 50, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi gặp hạn Toán Tận
Nữ: 18, 27, 36, 45, 54,
63, 72, 81, 89, 90, 98 tuổi gặp hạn Toán Tận
-
Hạn Thiên Tinh:
Hạn Thiên Tinh chủ sức
khỏe. Những người gặp hạn này, dễ gặp vấn đề về sức khỏe, đặc biệt là ngộ độc
khi ăn uống. Khi có bị đau ốm, song song với việc chữa trị, thì phải thành tâm
cầu xin Trời Phật phù hộ độ trì thì bệnh tình mới mau chóng thuyên giảm. Với
những người phụ nữ mang thai, cũng dễ bị ngộ độc, nếu trèo cao, hoặc cố lấy
những đồ vật trên cao, dễ bị té ngã, dẫn tới trụy thai.
Hạn Thiên Tinh được xác
định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn
Thiên Tinh như sau:
Nam: 13, 22, 31, 39,
40, 48, 57, 66, 75, 84, 93 tuổi gặp hạn Thiên Tinh
Nữ: 11, 19, 20, 28, 37,
46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi gặp hạn Thiên Tinh
-
Hạn Huỳnh Tuyền:
Hạn Huỳnh Tuyền chủ sức
khỏe. Chủ sự sẽ thường gặp chứng đau đầu, chóng mặt, xây xẩm. Kinh doanh kỵ
đường thủy, để vẹn toàn thì không nên làm gì liên quan đến sông nước. Đặc biệt
không được bảo chứng cho bất cứ ai vì ắt sẽ nảy sinh chuyện bất lợi.
Hạn Huỳnh Tuyền được xác định dựa vào
tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Huỳnh Tuyền
như sau:
Nam: 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 89, 90, 98 tuổi gặp hạn Huỳnh
Tuyền
Nữ: 14, 23, 32, 41, 49, 50, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi gặp hạn Huỳnh
Tuyền
- Hạn Tam Kheo:
Hạn Tam Kheo là hạn chủ về sức khỏe, người gặp hạn Tam kheo nên chú
ý các bệnh về khớp, tránh ở những nơi ẩm thấp, không nên đến những chốn đông
người, tránh kích động khi gặp những tình huống mâu thuẫn trong cuộc sống vì dễ
dẫn đến chấn thương do xô xát. Ngoài ra người gặp hạn Tam kheo cũng cần nên đề
phòng những chấn thương ngoại khoa như tay chân xương khớp.
Hạn Tam Kheo được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của
đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Tam Kheo như sau:
Nam: 11, 19, 20, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi gặp hạn Tam
Kheo
Nữ: 13, 22, 31, 39, 40, 48, 57, 66, 75, 84, 93 tuổi gặp hạn Tam
Kheo
- Hạn Ngũ Mộ:
Người có hạn Ngũ Mộ sẽ luôn gặp vấn đề về Tiền Bạc, nói chính xác
hơn đó là sẽ bị mất mát về tiền của. Trong đó nặng nhất, rõ ràng nhất đó là
việc mua bán hàng hóa, đồ đạc, dễ mua phải đồ không chất lượng, đồ không tốt.
Nếu khi mua bán không có giấy tờ, hóa đơn rõ ràng, có thể bị hỏng
không được bảo hành, bị mất do trộm cắp hoặc bị chính quyền tịch thu bởi đây là
hàng không rõ nguồn gốc. Việc cho người khác ngủ nhờ cũng sẽ gây nên hao tiền
của, bởi có thể gặp phải người gian, trộm cắp, dẫn tới thiệt hại về tài chính
của mình.
Hạn Ngũ Mộ được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của
đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Ngũ Mộ như sau:
Nam: 12, 21, 29, 30, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 tuổi gặp hạn Ngũ Mộ
Nữ: 12, 21, 29, 30, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 tuổi gặp hạn Ngũ Mộ
- Hạn Diêm Vương:
Hạn Diêm Vương bất lợi lớn đối với phái nữ, đặc biệt những người
mang bầu, sinh em bé thì hạn sức khỏe thai sản thường bị đe dọa nghiêm trọng.
Tình hình nặng nhất có thể nguy hiểm tính mạng. Người đau ốm nếu không chữa
trị, hoặc chữa trị không đến nơi đến chốn, lâu ngày cũng khó mà qua khỏi.
Tuy nhiên, đây là một năm tuyệt vời với mọi người, nếu không mắc
phải bệnh, hoặc được chữa trị tốt, thì năm nay ăn nên làm ra, phát tài phát
lộc, gia đình luôn luôn vui vẻ, hạnh phúc, vạn sự phát tài.
Hạn Diêm Vương được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của
đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Diêm Vương như sau:
Nam: 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 79, 80, 88, 97 tuổi gặp hạn Diêm
Vương
Nữ: 15, 24, 33, 42, 51, 59, 60, 68, 77, 86, 95 tuổi gặp hạn Diêm
Vương
- Hạn Thiên La:
Hạn Thiên La chủ về sức khỏe và tâm lý. Người gặp hạn Thiên La đề
phòng cảnh vợ chồng cãi nhau, ghen tuông vô cớ, khiến cho chuyện nhỏ hóa lớn,
dẫn tới cảnh vợ chồng xa cách, ly thân, ly dị. Thế nên cả 2 cần nhẫn nhịn, thấu
hiểu nhau, như vậy với được hạnh phúc
Hạn Thiên La được xác định dựa vào tuổi
âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Thiên La như sau:
Nam: 15, 24, 33, 42, 51, 59, 60, 68, 77, 86, 95 tuổi gặp hạn Thiên
La
Nữ: 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 79, 80, 88, 97 tuổi gặp hạn Thiên
La
0 Nhận xét